Chiều ngày 17/04, tại tòa nhà FPT Tân Thuận HCM đã diễn ra buổi sơ kết quý I/2019 của Vùng 4. Tham dự buổi sơ kết có anh Hoàng Việt Anh – TGĐ FPT Telecom, anh Hoàng Trung Kiên – PTGĐ FPT Telecom, chị Vũ Mai Hương – PTGĐ FPT Telecom, anh Nguyễn Thế Quang GĐ vùng 4, cùng ban giám đốc của tất cả các đại diện chi nhánh. Tại buổi sơ kết, các chi nhánh lần lượt báo cáo tình hình kinh doanh, doanh thu, khó khăn của quý I và kế hoạch, mục tiêu cho quý II.
Anh Trần Văn Tỉnh – PGĐ chi nhánh Quảng Bình cho biết, doanh thu đầu người quý I của chi nhánh tăng trưởng 151% so với cùng kỳ, về tình hình công nợ hoàn thành chỉ tiêu theo kế hoạch, tuy nhiên tỷ lệ chốt tháng tốt nhưng tỷ lệ chốt chặng chưa được như kỳ vọng, cần có biện pháp kích thích doanh số hơn nữa. Tỷ lệ rời mạng tại Quảng Bình giảm 35% so với kế hoạch được giao, là chi nhánh có số rời mạng internet thấp thứ hai của vùng, số rời mạng truyền hình thấp nhất vùng 4.
Quảng Ngãi – Tín hiệu đáng mừng trong quý I là tỷ lệ rời mạng giảm so với cùng kì năm 2018, công nợ đạt 99%. Năng xuất lao động đạt 54 triệu/người, mục tiêu tăng lên 60 triệu/người trong quý sau. Khó khăn lớn nhất chi nhánh gặp phải là tháng 4 và tháng 5 có thời gian nghỉ lễ dài và thời tiết tại miền trung bắt đầu vào mùa khô hạn khắc nghiệt với nắng nhiều nên anh em sẽ phải chuyển giờ làm việc tăng cường vào buổi tối, nhiều vất vả khó khăn hơn nữa.
Đại diện chi nhánh Quảng Trị, chị Bùi Thùy Ngân – PGĐ chi nhánh báo cáo doanh thu quý I tăng trưởng hơn 20%, phát triển hơn so với cùng kỳ năm trước. Tổng doanh thu đạt hơn 2,6 tỷ, doanh thu đầu người đạt gần 39triệu/người, doanh thu hòa mạng quý I đạt hơn 166 triệu. Tỷ lệ rời mạng internet là 0.83% và rời mạng PayTV là 0.46%.
Đà Nẵng – Quảng Nam, quý I chưa hoàn thành lợi nhuận mà nguyên nhân được đại diện chi nhánh cho rằng do chỉ tiêu được giao quá cao so với tình hình kinh doanh thực tế của chi nhánh. Mặc dù tăng trưởng hơn so với 2018 nhưng rất áp lực với chỉ tiêu được giao.Trong quý II chi nhánh đề ra mục tiêu OKRs là đạt 9/9 mục tiêu đề ra, không đầu tư nhiều về hạ tầng mà tập trung khai thác hạ tầng có sẵn. Thách thức lớn trong quý II là làm sao vừa duy trì phát triển thuê bao nhưng vẫn đảm bảo gói cước không giảm.
Đối với chi nhánh Bình Định, hầu hết các chỉ tiêu đều hoàn thành, doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận âm vì nhiều nguyên nhân. Đầu tư hạ tầng đã chốt xong 4100 khách hàng. Kế hoạch quý II, cố gắng hoàn thành lợi nhuận được giao, tăng cước khách hàng, nâng gói cơ bản lên đặc sắc. Đại diện chi nhánh trình bày khó khăn về việc thiếu nhân sự nhưng quy định hiện tại không được bổ sung nhân sự mới.
Tương tự các chi nhánh khác như Huế, Phú Yên, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk cũng lần lượt báo cáo về hoạt động của chi nhánh mình trong 3 tháng đầu năm.
Đặc thù vùng ảnh hưởng đến tăng trưởng chung
Qua báo cáo của tất cả các chi nhánh có thể thấy, kết thúc quý I toàn vùng 4 tăng trưởng hơn 26%. Về cơ bản các chi nhánh đều hoàn thành chỉ tiêu và kế hoạch đề ra, một số chi nhánh có sự phát triển vượt bậc nhưng mặt bằng chung thì các con số tăng trưởng vẫn chưa thật sự ấn tượng.
Ngoài những yếu tố về thị trường thì phải nhắc đến những khó khăn vùng 4 đang gặp phải như đặc thù về vị trí địa lý, thời tiết khăn nghiệt, một vài chi nhánh thị trường kinh doanh khá nhỏ dẫn đến không đạt chỉ tiêu, doanh thu như mong đợi.
Doanh thu bình quân đầu người còn thấp, hạ tầng chưa áp lực đầu tư
Đại diện một số chi nhánh cho rằng với nguồn lực nhân sự hiện tại không đủ để hoàn thành chỉ tiêu đã đặt ra. Nói về vấn đề này, anh Hoàng Trung Kiên nhấn mạnh: nên cân nhắc về công tác quản lí, đặt mục tiêu tăng năng suất lao động thay vì tăng số lượng nhân sự, vì hiện tại có chi nhánh doanh thu bình quân đầu người đang thấp nếu tuyển thêm người sẽ khó đạt doanh thu bình quân như kế hoạch đề ra.
Nhìn chung, tình hình kinh doanh vùng 4 có sự tăng trưởng nhưng để hoàn thành được mục tiêu quý II thì cần có sự nỗ lực, cố gắng nhiều hơn nữa. Phải biến khó khăn thành cơ hội, biến những yếu tố bất lợi thành có lợi, đảm bảo khai thác tốt hạ tầng hiện có, nâng cao năng suất lao động nhằm tăng doanh thu bình quân đầu người góp phần phát triển chi nhánh trong quý sau.